Tăng huyết áp ở trẻ em
Huyết áp được định nghĩa bằng 2 thông số sau :
Huyết áp tâm thu là áp lực trong động mạch được tạo ra khi tim co bóp.
Huyết áp tâm trương là áp lực máu trong động mạch khi tim nghỉ giữa các nhịp đập.
Đọc trị số huyết áp là huyết áp tâm thu/ huyết áp tâm trương ( ví dụ 120/70).
Bình thường so với huyết áp cao : Ở trẻ em, giới hạn huyết áp bình thường của trẻ em được xác định dựa vào giới, tuổi và cân nặng. Giới hạn bình thường được thể hiện như phân vị, tương tự biểu đồ theo dõi sự phát triển của trẻ.
Ví dụ nếu huyết áp của trẻ ở phân vị 60, điều đó có nghĩa là 60% trẻ em khác cùng độ tuổi, giới và cân năng có huyết áp thấp hơn.
Huyết áp được chia thành 3 mức dựa vào phân vị :
Huyết áp bình thường : huyết áp tâm thu và huyết áp trương < 90 phân vị
Tiền tăng huyết áp : huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 phân vị hoặc < 95 phân vị hoặc nếu huyết áp vượt quá 120/80 mmHg ( mặc dù < 90 phân vị theo độ tuổi, giới và cân nặng vẫn tính tiền huyết áp) đối với thanh thiếu niên.
Tăng huyết áp : huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương hoặc cả hai ≥95 phân vị đo trên 3 lần hoặc huyết áp vượt quá 140/90 mmHg đối với thanh thiếu niên.
Các triệu chứng của tăng huyết áp : huyết áp tăng từ từ thường không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, huyết áp tăng đột biến có thể gây đau đầu, buồn nôn, co giật hoặc suy tim.
Đo huyết áp : đo huyết áp cần được chú ý với trẻ mắc bệnh về thận và tim mạch.
Cách đo huyết áp chính xác rất quan trọng : đo huyết áp sau khi trẻ ngồi yên trong vài phút. Đối với trẻ sơ sinh, đo huyết áp tư thế nằm. Nên đo huyết áp vài lần (các lần cách nhau) để có kết quả chính xác nhất.
Băng đo huyết áp cần phù hợp với trẻ. Băng đo huyết áp quá to có thể cho kết quả huyết áp thấp hơn giá trị thực và ngược lại.
Huyết áp nên được đo ở cánh tay phải.
Chuẩn đoán cao huyết áp : Chuẩn đoán cao huyết áp khi huyết áp ≥ 95 phân vị tại 3 lần đo khác nhau ( 3 lần đo có thể hàng ngày hoặc hàng tuần).
Khi xác định cao huyết áp, các xét nghiệm cần được tiến hành để tìm nguyên nhân. Đánh giá tổng quan bao gồm tiền sử bệnh, khám thực thể, đo huyết áp ở cánh tay, cẳng chân, xét nghiệm máu, siêu âm tim và thận.
Chuẩn đoán tiền cao huyết áp rất quan trọng để ngăn ngừa cao huyết áp ở trẻ mắc bệnh thận mãn tính, tim hoặc đái tháo đường.
Phân loại cao huyết áp :
Tăng huyết áp nguyên phát : là tăng huyết áp không rõ nguyên nhân và thường phổ biến ở người lớn. Tăng huyết áp nguyên phát thường ở trẻ :
- Đã phát triển tuổi dậy thì
- Gia đình có tiền sử cao huyết áp
- Thừa cân hoặc béo phì
- Chỉ tăng huyết áp nhẹ (huyết áp bằng hoặc hơn 95 phân vị một ít).
Tăng huyết áp thứ phát : là tăng huyết áp có nguyên nhân. Nguyên nhân phổ biến bao gồm rối loạn nội tiết, bệnh thận, bệnh tim hoặc do dùng một số loại thuốc.
Tăng huyết áp thứ phát thường ở trẻ :
- Ít hơn 10 tuổi
- Đột nhiên tăng huyết áp khi huyết áp trước kia bình thường.
Tăng huyết áp ‘áo choàng trắng’ là tăng huyết áp do bệnh nhân quá lo